logo
NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

1. NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH LÀ GÌ?
Quản lý đô thị và công trình là việc lập và xây dựng các chính sách, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị và vùng ven đô, quản lý hạ tầng và môi trường đô thị, chính sách phát triển kinh tế đô thị, và quản lý dự án xây dựng công trình đô thị. Ngành học cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nền tảng về quy hoạch đô thị và thiết kế công trình kiến trúc quy mô nhỏ và trung bình trong đô thị, từ đó trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng, môi trường, kinh tế đô thị, và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị.

 
2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ CHUẨN ĐẦU RA
Chương trình đào tạo Kỹ sư ngành Quản lý đô thị và công trình có chất lượng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trang bị cho người học phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; có sức khỏe; có kiến thức chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp về quản lý đô thị và công trình; có năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, và trách nhiệm nghề nghiệp; thích nghi với môi trường làm việc đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thực tiễn việc làm.
Chương trình đào tạo được xây dựng đáp ứng các chuẩn đầu ra như sau:
 
CĐR
 
Mô tả
 
Kiến thức
PLO1
Có kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, khoa học tự nhiên và xã hội; về pháp luật Việt Nam, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng;
PLO2
Áp dụng các kiến thức cơ sở và chuyên ngành kiến trúc công trình và quy hoạch đô thị trong thiết kế công trình quy mô nhỏ và trung bình, triển khai quy hoạch đến 1/2000;
PLO3
Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên ngành trong quản lý quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật đô thị, và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
PLO4
Vận dụng các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định ngành có liên quan trong quản lý đô thị và công trình.
 
Kỹ năng
PLO5
Thiết kế kiến trúc, quy hoạch: có kỹ năng diễn họa, diễn đạt các ý tưởng, thiết kế kiến trúc công trình nhà ở và công cộng quy mô trung bình, có khả năng triển khai thiết kế quy hoạch đến tỷ lệ 1/2000
PLO6
Quản lý đô thị và công trình: lập và xây dựng quy chế quản lý đô thị và thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý kiến trúc đô thị và vùng ven đô, hạ tầng kỹ thuật, môi trường đô thị, và quản lý xây dựng;
PLO7
Giải quyết vấn đề: có kỹ năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề về xây dựng các chương trình, chính sách quản lý đô thị; có kỹ năng xử lý các tình huống trong công tác, cập nhật và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý đô thị và công trình. 
PLO8
Kỹ năng bản thân: có kỹ năng tổ chức, phối hợp, làm việc với đồng nghiệp, các bên liên quan trong lĩnh vực chuyên môn, có khả năng thuyết trình, đóng góp, đề xuất ý kiến trong lĩnh vực công tác;có khả năng soạn thảo văn bản.
PLO9
Kỹ năng Tin học: có khả năng sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản và sử dụng các phần mềm tin học ứng dụng trong thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đô thị và công trình.
PLO10
Kỹ năng ngoại ngữ:Có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh và trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, hoặc tương đương và có khả năng đọc hiểu, giao tiếp, tra cứu các tài liệu tiếng anh chuyên ngành;
 
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
PLO11
sức khỏe, có trách nhiệm công dân, có trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm với cộng đồng và xã hội, trung thực, chấp hành pháp luật của Nhà nước, và ý thức thực thi pháp luật trong môi trường nghề nghiệp.
PLO12
Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể, khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 
3. CƠ HỘI NGHỀ NGHIỆP
Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo kỹ sư ngành Quản lý đô thị và công trình có khả năng tiếp cận nhanh với thực tiễn, thích nghi với nền kinh tế của nước ta và có đủ khả năng vươn lên trong nhiều lĩnh vực trong nước cũng như ngoài nước. Cụ thể:
- Làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức nghề nghiệp liên quan đến quản lý đô thị và công trình, và quản lý quy hoạch đô thị;
- Làm việc trong các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật với các vị trí quản lý dự án, vận hành và khai thác công trình;
- Làm việc trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học liên quan đến xây dựng chính sách đô thị và quản lý đô thị;

4. ĐIỀU KIỆN TUYỂN SINH VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
- Mã trường:XDT
- Mã ngành: 7580106
- Bậc đào tạo: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
- Thời gian đào tạo: 4,5 năm (9 học kỳ)
- Đối tượng xét tuyển: Học sinh tốt nghiệp THPT trở lên

5. TỐ CHẤT PHÙ HỢP VỚI NGÀNH

PHÙ HỢP VỚI TẤT CẢ NGƯỜI HỌC VÀ NGƯỜI ĐANG MUỐN HỌC.

Người tư vấn chuyên môn:

Tiến sỹ, kiến trúc sư LÊ ĐÀM NGỌC TÚ
SĐT: 0905823509
Email:
ledamngoctu@muce.edu.vn